CÔNG TY TNHH TM-DV KIM ĐẠI LONG
CHUYÊN NHẬP KHẨU VÀ PHÂN PHỐI DẦU NHỜN, MỠ NHỜN SINOPEC

ĐC: Kho A12-CTy CP An Bình-KP.3-P. Tam Hòa-TP. Biên Hòa Đồng Nai
Web: kimdailong.com
Email: kimdailong@gmail.com

Dầu bánh răng công nghiệp nặng L-CKD

Dầu bánh răng công nghiệp nặng L-CKD được pha trộn giữa dầu gốc chất lượng có độ nhớt cao và phụ gia đa chức năng. Dầu có khả năng chịu tải hoàn hảo, đảm bảo vận hành các bánh răng công nghiệp nặng một cách êm ái. Sản phẩm gồm một vài cấp độ như 100, 150, 220, 320, 460, 680 và 1000 theo độ nhớt động học ở nhiệt độ 40oC.

Các đặc tính

  •    Khả năng chịu tải hoàn hảo, đảm bảo vận hành các bánh răng một cách êm ái, giảm trầy xước trên bề mặt bánh răng, giảm tiếng ồn hiệu quả
  •    Ổn định nhiệt tốt, chống oxy hóa mạnh, giảm hình thành cặn dầu và các oxit độc hại khác nhau
  •    Khả năng chống ăn mòn vượt trội, ngăn ngừa ăn mòn và mài mòn trong các bộ phận một cách hiệu quả
  •     Khả năng tách biệt giữa nước – dầu tốt, chống tạo bọt với tuổi thọ lâu dài

Ứng dụng

  •     Phù hợp để bôi trơn các hệ thống truyền động bánh răng khác nhau dưới điều kiện khắc nghiệt trong công nghiệp như thép, xi măng, điện, khai thác mỏ ...
  •    Phù hợp với hệ thống bôi trơn tuần hoàn kết hợp giữa bánh răng thẳng, bánh răng côn, bánh răng công xoắn và ổ trục

Thông số kỹ thuật

Mục
Dầu bánh công nghiệp nặng L-CKD
Phân loại độ nhớt ISO
100
150
220
320
460
680
Độ nhớt động học (40oC), mm2/s
98.76
150
217
313
432
662
Chỉ số độ nhớt
92
92
93
92
97
103
Điểm bốc cháy (COC), oC
248
235
242
250
238
246
Điểm đông đặc, oC
-1
-12
-9
-9
-12
-12
Ăn mòn tấm đồng (100oC, 3h), Loại
1b
1b
1b
1b
1b
1b
Đường kính (Wear scar diameter) (1800 vòng/phút, 196N, 60 phút, 54oC), mm

0.35

0.35

 0.35

0.35

0.35

0.35
Thí nghiệm Timken, tải trọng OK, Lb
60
60
60
60
60
60
 Những dữ liệu này được đưa ra như là một chỉ số của các giá trị tiêu biểu và không phải là chi tiết kỹ thuật chính xác.

Sản phẩm đáp ứng các thông số kỹ thuật sau

  •     GB 5903-2011 (L-CKD)
  •     ISO 12925-1 (L-CKD)
  •     AIST (Thép Hoa Kỳ) số 224
  •     AGMA 9005-E02 (EP)

Sức khỏe và an toàn

Sản phẩm này không gây ra bất kỳ vấn đề sức khỏe khi được sử dụng trong các ứng dụng được đề xuất.


Đưa dầu đã qua sử dụng đến điểm thu gom quy định, không thải ra cống rãnh, mặt đất hay nguồn nước.









:

CÁCH PHÂN LOẠI DẦU ĐỘNG CƠ

Độ nhớt đóng vai trò quan trọng trong tính chất của một loại dầu động cơ. Nếu đánh giá theo độ nhớt của SAE, dầu có chữ "W" là loại đa cấp, dùng trong tất cả các mùa. Khi phân loại theo tính năng API, các ký tự sau chữ "S" hay "C" có thứ tự càng lớn trong bảng chữ cái càng tốt.

Tác dụng và tính chất của dầu nhờn
Trong động cơ, dầu nhờn có nhiều tác dụng như giảm ma sát giữa hai bộ phận tiếp xúc trực tiếp với nhau, giải nhiệt làm mát, làm kín, chống ăn mòn. Tuy nhiên, tác dụng cơ bản nhất của nó vẫn là giảm ma sát nên độ nhớt là chỉ tiêu có ảnh hưởng quan trọng nhất đến chất lượng của một sản phẩm dầu nhờn thương mại.

Độ nhớt của dầu thay đổi theo nhiệt độ. Khi ở nhiệt độ cao, độ nhớt giảm và ngược lại. Dầu có độ nhớt thấp dễ di chuyển hơn so với dầu có độ nhớt cao. Ngoài ra, do trọng lượng của các phân tử cấu thành nên dầu nhờn có liên quan trực tiếp đến độ nhớt của nó nên người ta thường gọi thành dầu nặng hay dầu nhẹ. Dầu nhẹ dùng để chỉ loại có độ nhớt thấp, dầu nặng chỉ dầu có độ nhớt cao.

Trên thực tế, dầu nhẹ dễ bơm và luân chuyển qua động cơ nhanh hơn. Ngược lại, dầu nặng thường có độ nhớt cao, di chuyển chậm hơn nên có áp suất cao hơn nhưng lưu lượng dầu qua bơm lại thấp hơn.

Phân loại dầu nhờn theo độ nhớt

Ở phương pháp phân loại theo độ nhớt, các nhà sản xuất dầu nhớt thống nhất dùng cách phân loại của Hiệp hội kỹ sư ôtô Mỹ SAE (Society of Automotive Engineers). Các phân loại của SAE tùy thuộc vào sản phẩm dầu đó là đơn cấp hay đa cấp. Dầu đa cấp có độ nhớt thỏa mãn ở nhiều điều kiện nhiệt độ khác nhau còn dầu đơn cấp chỉ đáp ứng ở một nhiệt độ nào đó.

Hệ thống phân loại của SAE khá phức tạp, nó liên quan tới nhiều khái niệm khác nhau. Tuy nhiên, có thể chỉ ra những yếu tố chính. Đối với dầu đa cấp, sau chữ SAE là tiền tố như 5W, 10W hay 15W, 20W. Những số đứng trước chữ "W" dùng để chỉ khoảng nhiệt độ mà loại dầu động cơ đó có độ nhớt đủ để khởi động xe lúc lạnh. Để xác định nhiệt độ khởi động theo ký tự này, bạn chỉ cần lấy 30 trừ đi các số đó nhưng theo nhiệt độ âm. Ví dụ, dầu 10W sẽ khởi động tốt ở âm 20 độ C, dầu 15W khởi động tốt ở âm 15 độ C.

Các loại dầu động cơ ở các nước hàn đới thường là loại 5W, 10W, 15W nhưng đa số các sản phẩm ở Việt Nam chỉ là loại 15W hay 20W. Mặc dù không có ý nghĩa quan trọng khi khởi động vì thời tiết ở Việt Nam thường không quá lạnh, nhưng để đạt được các yêu cầu khởi động lạnh, các nhà sản xuất phải thêm vào các chất phụ gia nên dầu có số càng nhỏ thì càng đắt. Loại 15W và 20W có mức giá trung bình nên được các hãng dầu nhờn nhập về hoặc sản xuất ở Việt Nam.

Đứng sau chữ "W" ở loại dầu đa cấp có thể là chữ 40, 50 hoặc 60. Đây là ký tự dùng để chỉ khoảng độ nhớt ở 100 độ C của các loại dầu nhờn. Thông thường, số càng to thì độ nhớt càng lớn và ngược lại. Ví dụ, với xe hoạt động không quá khắc nghiệt như động cơ ôtô chẳng hạn, chỉ số này ở khoảng 30, 40 hoặc 50 là đủ. Với những động cơ hoạt động ở vùng nhiệt độ cao, chỉ số này phải cao hơn, khoảng trên 60. Do sự thay đổi nhiệt độ nên tùy thuộc mùa mà người ta dùng loại 40 hoặc 50. Trong mùa đông, trời lạnh, nhiệt độ động cơ thấp nên chỉ cần dùng loại nhỏ như 30, 40. Ở mùa hè, nhiệt độ động cơ cao nên có thể dùng loại 50.

Do đặc tính của dầu đa cấp nên người ta thường gọi nó là "dầu bốn mùa". Khi có chữ "W", khách hàng có thể hiểu nó dùng được cho cả mùa đông và mùa hè.

Ngoài loại đa cấp, nhiều nhà sản xuất cho ra cả loại dầu đơn cấp và chỉ có ký hiệu như SAE 40, SEA 50. Loại dầu này thường được dùng cho các loại động cơ 2 kỳ, máy nông nghiệp, công nghiệp...

Phân loại dầu theo tính năng

Khi phân loại theo tiêu chuẩn này, các nhà sản xuất lại thống nhất phân theo tiêu chuẩn của Viện dầu mỏ Mỹ API (American Petroleum Institute).

API phân ra theo cấp S (Service) dùng để dành cho dầu đổ vào động cơ xăng và C (Commercial) cho các động cơ diesel. Hiện tại, với động cơ xăng, API phân ra nhiều loại với thứ tự tiến dần từ SA, SB, SC tới mới nhất là SM. Đối với động cơ diesel, API chia thành CA, CD, CC tới CG, CH và CI. Càng về sau, chất lượng sản phẩm càng tốt do các nhà sản xuất phải thêm vào những chất phụ gia đặc biệt để thích nghi với những công nghệ động cơ mới.

Trên các sản phẩm dầu động cơ thương mại, các nhà sản xuất thường ghi đầy đủ 2 cách phân loại này. Tùy thuộc vào đặc điểm động cơ mà những hãng xe hơi khuyến cáo người tiêu dùng sử dụng loại dầu nào. Bạn có thể tự đánh giá hay lựa chọn cho mình, nhưng tốt hơn cả hãy hỏi ý kiến của các chuyên gia hay nhờ kỹ thuật viên của hãng tư vấn.
:

Hệ thống truyền nhiệt

Hệ thống truyền nhiệt là gì?
Hệ thống truyền nhiệt là một hệ thống phức tạp, có thể xảy ra sự cố hết sức nguy hiểm nếu không được thiết kế đúng tiêu chuẩn, và dựa trên những tính toán kỹ thuật hợp lý.
Sau đây là một số lưu ý trong hệ thống truyền nhiệt (thường gặp trong các hệ thống truyền nhiệt tự chế ở Việt Nam):

Các lưu ý khi vận hành hệ thống truyền nhiệt:
Bồn giãn nở đặt quá thấp
Bồn giãn nở phải được đặt vừa đủ cao (sao cho nhiệt độ của dầu tại bồn giãn nở < 53oC, thấp nhất là 6m so với điểm cao nhất của hệ thống.)

Kích thước bồn giãn nở quá nhỏ
Bồn giãn nở phải đủ lớn để chứa được thể tích tăng thêm khi nhiệt độ gia tăng.
Ví dụ: Khi tăng từ 5oC lên 300oC, thể tích của dầu truyền nhiệt tăng khoảng 25%.

Công suất của bơm không đủ
Công suất của bơm phải đủ để tạo ra dòng chảy với tốc độ hợp lý tránh hiện tượng quá nhiệt cục bộ cho dầu tại thành ống gây biến chất.
– Với nhiệt độ làm việc < 300oC tốc độ dòng chảy của dầu phải nằm trong khoảng 1,5 – 3m/giây.
– Với nhiệt độ làm việc > 300oC tốc độ dòng chảy của dầu phải> 3m/giây

Không có điện dự phòng
Duy trì dòng chảy của dầu truyền nhiệt là việc tối quan trọng, Khi cúp điện, nếu bơm không hoạt động
nhiệt độ của lò đốt vẫn còn rất cao, dầu không được lưu thông dẫn đến quá nhiệt cục bộ làm:
– Dầu truyền nhiệt bị cháy (biến chất) tại các ống trao đổi nhiệt trong lò
– Nhiệt độ cao dẫn đến tăng đáng kể thể tích khối dầu sẽ gây hiện tượng dầu tràn khỏi bồn giãn nhiệt (nếu bồn giãn không đủ lớn).

Việc này rất nguy hiểm, có thể dẫn đến hỏa hoạn. Do vậy bắt buộc các cơ sở sử dụng phải có máy phát điện dự phòng để chạy bơm khi mất điện.

Với những lưu ý như trên vậy phải lựa chọn dầu truyền nhiệt như thế nào để đạt được sự an toàn cũng như hiệu quả sử dụng cao nhất?

Để lựa chọn dầu truyền nhiệt, chúng ta cần để ý đến khả năng truyền nhiệt, độ bền nhiệt và các chỉ số an toàn là những mối quan tâm hàng đầu.
Hiện trên thị trường có rất nhiều sản phẩm dầu truyền nhiệt do các hãng sản xuất khác nhau. Gây phân vân, khó khăn  cho người sử dụng lựa chọn mua dầu truyền nhiệt loại nào cho phù hợp nhất với công năng cũng như giá dầu truyền nhiệt hợp lý nhất.
Để giảm bớt khó khăn cho khách hàng cần mua dầu truyền nhiệt. Hãy đến với Công Ty Kim Đại Long, với kinh nghiệm nhiều năm trong ngành dầu nhớt công nghiệp. Các bạn sẽ có được sự tư vấn kỹ thuật tận tình, nhanh chóng từ các chuyên gia dầu nhờn. Chúng tôi cam kết cung cấp hàng chính hãng, chất lượng tốt, được các hãng ủy quyền và bảo vệ.


:

Dầu gốc là gì ? Phân loại dầu gốc

Dầu gốc là gì?
Dầu gốc có tên tiếng Anh là Based oil là dầu thu được sau quá trình chế biến, xử lý tổng hợp bằng các quá trình xử lý vật lý và hóa học. Dầu gốc là thành phần chính không thể thiếu của dầu nhờn nó chiếm 80-85% cùng với phụ gia thì dầu gốc là yếu tố quyết định chất lượng dầu nhờn. Dầu gốc có hàm lượng lưu huỳnh thấp và aromatic thấp thì bền oxy hoá và bền nhiệt…

Phân loại dầu gốc:
Dầu gốc thông thường gồm có ba loại là: dầu khoáng, dầu tổng hợp toàn phần và dầu bán tổng hợp.


Dầu gốc khoáng:
Dầu gốc khoáng là dầu được chiết xuất từ dầu mỏ qua quá trình chưng cất và xử lý lọc bỏ sáp và cặn, và thường được sử dụng để pha chế dầu nhớt độ nhớt cao.Dầu nhớt gốc khoáng có dầu gốc khoáng là thành phần chủ yếu, có thể chiếm từ 85% đến 100% khối lượng dầu nhớt thành phẩm và có vai trò chính đối với tính năng của dầu nhớt. Phần lớn dầu gốc khoáng được chế biến từ dầu thô một hỗn hợp các phân tử hy-drô các-bon có hình dạng, kích thước và tính chất lý hóa không đồng nhất nên tính năng bôi trơn không ổn định, đặc biệt trong những điều kiện nhiệt độ quá thấp hoặc qua cao.

Dầu gốc tổng hợp:
Dầu tổng hợp là loại dầu nhớt được sản xuất trong các nhà máy hóa chất để đáp ứng chính xác yêu cầu của động cơ đời mới. Điều này làm cho dầu tổng hợp sản xuất với mức giá cao, nhưng do được sản xuất với công nghệ chính xác, chúng mang lại hiệu suất tối ưu, sự bảo vệ và tiết kiệm nhiên liệu. Dầu tổng hợp cung cấp khả năng làm việc bền bỉ ở nhiệt độ cao và nhiệt độ rất thấp.

Dầu gốc tổng hợp có thành phần phân tử đồng nhất và được thiết kế chọn lọc nên có tính năng bôi trơn cao, chuyên biệt, thời gian sử dụng dài và ít hao hụt. Đây cũng là ưu điểm chung của các loại dầu nhớt tổng hợp. Tuy nhiên dầu nhớt tổng hợp cũng có những điểm bất lợi như ít tương thích với các vật liệu làm kín (gioăng, phốt), kém bền thủy phân, ít tương thích với các loại dầu khác và giá thành cao.

Dầu gốc bán tổng hợp:
Dầu bán tổng hợp là sự pha trộn giữa dầu gốc khoáng và dầu tổng hợp. Chúng cung cấp hiệu suất tốt, bảo vệ và tiết kiệm nhiên liệu hơn so với dầu gốc khoáng, nhưng không tốt bằng dầu tổng hợp toàn phần.

:

Những lưu ý để sử dụng mỡ bôi trơn đúng cách

Trong quá trình vận hành và sử dụng máy móc, thiết bị, việc tra thêm dầu mỡ để đảm bảo máy móc vận hành một cách tốt nhất, cũng như là gia tăng tuổi thọ của máy móc. Mỡ bôi trơn có tác dụng bôi trơn, làm mát, chống mài mòn cho vị trí cần được bôi trơn tuy nhiên cũng có những trường hợp phản tác dụng nếu như chúng ta không biết dùng cũng như sử dụng sai loại mỡ bôi trơn.

Tra đủ lượng mỡ bôi trơn cần dùng:

Tra mỡ quá nhiều sẽ làm tăng độ ma sát, nhiệt độ tăng cao, hao năng lượng lớn. Tra quá ít mỡ bôi trơn dẫn đến bộ phận không đủ khả năng bôi trơn phát sinh ma sát khô gây hư tổn. Thông thường, lượng mỡ cần cho vòng bi là 1/3-1/2 tổng thể tích vòng bi trong.

Chú ý không để lẫn các loại mỡ, thương hiệu, mỡ cũ, mỡ mới trong quá trình sử dụng:
Cần tránh sử dụng chung một vật đựng đựng 2 loại mỡ khác nhau. Nếu để lẫn mỡ, độ nhỏ giọt của mỡ bôi trơn sẽ giảm, độ xuyên kim sẽ tăng, độ ổn định cơ học của mỡ sẽ hạ thấp gây ảnh hưởng máy móc.

Khi thay một loại mỡ mới cần phải kiểm tra khả năng phù hợp của mỡ với thiết bị một cách cẩn thận:
Vì chất lượng, loại gốc mỡ không ngừng cải tiến, không ngừng thay đổi, thiết bị củ khi dùng mỡ mới cần thời gian thử nghiệm trước khi chính thức sử dụng. Khi thay mới mỡ cần làm vệ sinh sạch sẽ mỡ củ còn sót trên bộ phận bôi trơn.

Kiểm tra mỡ cẩn thận trước khi thay:
Khi tra mỡ cần kiểm tra mỡ xem có tạp chất không, đồ dựng mỡ có bị nhiễm tạp chất: đất cát, sạn, chất bẩn…

Chú ý thay mỡ định kỳ:
Cần chú ý thay mỡ định kỳ theo từng trường hợp cụ thể, hoặc theo kiến nghị của nhà sản xuất, để đảm bảo thiết bị được bôi trơn hiệu quả, giảm chi phí bảo dưỡng máy móc hư hỏng.

Không được dùng vật đựng bằng gỗ hoặc giấy đựng mỡ:
Đề phòng dầu trong mỡ bị gỗ, giấy bị hút mất làm mỡ biến cứng, mỡ dễ bị lẫn tạp chất, ô nhiễm, nên bảo quản mỡ ở nơi khô thoáng, có mái che.


:

Phương Pháp Lựa Chọn Mỡ Bôi Trơn Cho Vòng Bi

Khi lựa chọn mỡ bôi trơn công nghiệp chúng ta cần chú ý tới những điểm gì? 
.   Vì sao chúng ta phải lựa chọn đúng loại mỡ bôi trơn?
.   Các sản phẩm mỡ thông dụng nhất trên thị trường?
.   Mỡ bôi trơn vòng bi cần đáp ứng được những tiêu chí nào?

Thông thường chúng ta vẫn hay lựa chọn các loại mỡ đa dụng hay là mỡ chịu nhiệt để sử dụng cho vòng bi và việc lựa chọn này cũng không hề khó khăn 1 chút nào. Một điều dễ dàng nhận thấy là khi chúng ta đi mua mỡ cho vòng bi thì đều chọn dư thừa khả năng làm việc cũng như hoạt động của nó. Một điều quan trọng là khi lựa chọn mo boi tron cho vòng bi chúng ta cần lựa chọn loại sản phẩm có thể cung cấp khả năng bôi trơn bền bỉ, phù hợp với các thông số kỹ thuật của máy đồng thời cũng phải tiết kiệm chi phí

Việc lựa chọn đúng loại mỡ bôi trơn cho vòng bi là tối quan trọng
Chúng ta có thể thấy rất rõ các vòng bi, bạc đạn ngày nay được sử dụng rất rộng rãi tại các ứng dụng: bánh xe, máy công cụ cũng như các tuabin gió. Nhiệm vụ quan trọng nhất của nó là truyền tải thông suốt của chuyển động. 
Chính vì lý do đó để máy móc của các bạn có thể có tuổi thọ dài hơn, hoạt động bền bỉ, ổn định hơn thì việc lựa chọn sản phẩm mỡ thích hợp là điều vô cùng quan trọng.
Trong mỗi loại máy móc thì vòng bi lăn là chi tiết quan trọng nhất. Vòng bi, ổ đỡ cũng như các khớp khi làm việc dài lâu sẽ tạo ra ma sát tại các bề mặt và gây hiện tượng nóng lên khiến các chuyển động bị cản trở, gây mài mòn, oxy hóa làm máy móc hư hỏng.

Vậy nên chúng ta cần phải hiểu:
1.   Thế nào là bôi trơn?
Đó là sự ngăn cách tiếp xúc trực tiếp giữa các chi tiết chuyển động của hệ thống bằng một chất có tính trơn trượt đó chính là chất bôi trơn. Chúng ta có thể bắt gặp 2 loại chất bôi trơn nhiều nhất là dầu nhớt bôi trơn và mỡ bôi trơn. Các sản phẩm này sẽ có chức năng làm nhờn, ngăn tiếp xúc trực tiếp giữa các bề mặt để có thể giảm hệ số ma sát, giảm thiếu thấp nhất sự ăn mòn giữa các chi tiết trong máy móc. Chống han gỉ cho hệ thống, ngăn cách bề mặt kim loại với môi trường.

2.   Mua mỡ bôi trơn cho vòng bi cần chú ý những gì?
Hầu như tất cả các loại mỡ cho vòng bi đều mang những nét tương đồng và tính chất thì cũng tương tự nhau vậy làm sao để các bạn chọn mua được loại mỡ tốt nhất, hợp lý nhất cho vòng bi là điều quan trọng nhất. Đối với những người làm trong ngành với những hiểu biết cơ bản nhiều khi cũng không tránh được sai lầm còn với những người không rành thì phải làm sao? Sau đây chúng tôi sẽ khuyến nghị những thông số cơ bản để các bạn có thể tự tin lựa chọn đúng loại sản phẩm cho vòng bi của mình.

.   Mỡ được pha chế từ loại dầu gốc nào ?
.   Độ nhớt của dầu gốc như thế nào ?
.   Hệ phụ gia nào, thành phần, tính chất ra sao?
.   Thành phẩn, tính chất của chất làm đặc trong mỡ bôi trơn ?
.   Lựa chọn mỡ theo điều kiện làm việc, môi trường làm việc là rất quan trọng.
.   Lựa chọn mỡ theo áp lực tải trọng trên bề mặt ma sát
.   Lựa chọn mỡ theo độ cứng mềm của mỡ.

Hy vọng với những chia sẽ cơ bản trên sẽ giúp ích cho các bạn trong việc bảo vệ vòng bi của mình một cách tốt nhât.




:

Thống kê lượt xem

Support